Thủ tục đổi sổ hồng mới

Sổ hồng là một trong những giấy tờ quan trọng nhất đối với chủ sở hữu nhà đất. Nó không chỉ là bằng chứng về quyền sở hữu, mà còn đảm bảo quyền lợi và pháp lý của người sở hữu tài sản. Tuy nhiên, có những trường hợp khi chủ nhân cần phải thực hiện thủ tục đổi sổ hồng mới. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy trình và các bước cần thiết để thực hiện thủ tục này.

I. Thủ tục đổi sổ hồng mới

Thủ tục đổi sổ hồng mới
Thủ tục đổi sổ hồng mới
  • Căn cứ theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ, thủ tục cấp đổi sổ hồng mới bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp đổi theo quy định của pháp luật theo mẫu số 10/ĐK;

– Giấy chứng nhận bản chính đã được cấp (Bản gốc);

  • Chú ý: Trường hợp thực hiện việc cấp đổi sổ đỏ sang sổ hồng do quá trình dồn điền đổi thửa, đo đạc để phục vụ cho việc lập bản đồ địa chính nhưng Giấy chứng nhận lại đang bị thế chấp tại một tổ chức tín dụng thì phải cung cấp được Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (bản sao).

II. Trình tự, thủ tục cấp đổi sổ hồng mới

Trình tự, thủ tục cấp đổi sổ hồng mới

1. Nộp hồ sơ

  • Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền sau:

– Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện (trường hợp địa phương chưa bố trí văn phòng đăng ký đất đai);

– Bộ phận một cửa (với trường hợp địa phương đã bố trí phận một cửa);

– Người sử dụng đất có thể thực hiện việc nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có bất động sản trong trường hợp có nhu cầu.

2. Tiếp nhận hồ sơ

  • Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp.

3. Giải quyết và trả kết quả

  • Căn cứ theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì thời hạn giải quyết sẽ không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp ở các địa phương miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì không quá 17 ngày làm việc. Trường hợp cấp đổi cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ địa chính thì thời hạn không quá 50 ngày làm việc.

III. Theo quy định thì khi nào được cấp Sổ hồng?

Theo quy định thì khi nào được cấp Sổ hồng?
cấp Sổ hồng – sổ đỏ
  • Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (bổ sung Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau:

Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

  • Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;

b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;

c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;

d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;

đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;

e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;

g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;

h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;

i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;

k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;

l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;

m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;

n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;

o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;

p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;

q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;

r) Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.

..

  • Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
  • Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
  • Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo quy định tại Điều này.”
  • Như vậy, thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ, sổ hồng lần đầu không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

IV. Khi nào người dân được cấp đổi từ Sổ đỏ sang Sổ hồng?

Khi nào người dân được cấp đổi từ Sổ đỏ sang Sổ hồng?
cấp đổi từ Sổ đỏ sang Sổ hồng
  • Dựa vào màu sắc mà người dân hay có những tên gọi khác nhau cho các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cụ thể:

– Sổ hồng cũ: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do Bộ Xây dựng cấp (mẫu Sổ hồng được cấp trước ngày 10/12/2009)

– Sổ đỏ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bộ Tài nguyên và Môi trường

– Sổ hồng mới: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp (mẫu Sổ hồng mới được cấp Từ ngày 10/12/2009 đến nay)

  • Theo khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”

  • Ngoài ra, theo điểm a khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì:
  • “Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
  • Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; “

  • Như vậy, Luật Đất đai không bắt buộc người dân đổi từ sổ đỏ và sổ hồng cũ sang Sổ hồng mới. Việc đổi này được thực hiện nếu như người dân có nhu cầu đổi theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nêu trên.

Kết bài:

Trên đây là những thông tin cơ bản về quy trình đổi sổ hồng mới. Việc thực hiện thủ tục này đòi hỏi sự chú ý và tập trung từ phía chủ nhân tài sản. Để tránh rắc rối và tiết kiệm thời gian, tôi khuyến nghị bạn nên tìm hiểu kỹ về quy định pháp luật và liên hệ với các cơ quan chức năng để được tư vấn cụ thể trong từng trường hợp cụ thể. Việc sở hữu một sổ hồng mới sẽ giúp bạn yên tâm hơn về quyền lợi và pháp lý của mình trong việc sở hữu tài sản.