Sổ hồng có giá trị bao nhiêu năm

Trong bất động sản, sổ hồng được coi là tài sản quan trọng, đặc biệt là khi bạn muốn mua hoặc bán một căn nhà. Nhưng bạn có bao giờ tự hỏi sổ hồng có giá trị bao nhiêu năm? Liệu nó có bị hạn chế thời gian hay có thể sử dụng mãi mãi? Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này.

I. Sổ hồng có giá trị bao nhiêu năm

Sổ hồng có giá trị bao nhiêu năm

– Đối với sổ hồng được cấp cho người sử dụng đất không có tài sản trên đất: Sổ hồng là một giấy tờ rất quan trọng đối với việc xác định quyền sở hữu và sử dụng đất tại Việt Nam. Nó được cấp cho người sử dụng đất theo quy định tại Điều 125, Điều 126 Luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, thời hạn của sổ hồng sẽ khác nhau tùy vào mục đích sử dụng đất

+ Trong trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc đất tín ngưỡng, sổ hồng được cấp với thời hạn ổn định lâu dài, tức là vĩnh viễn. Điều này cho thấy giá trị của sổ hồng đối với người sử dụng đất và rất lớn, vì họ có quyền sở hữu và sử dụng đất đó mãi mãi mà không lo phải gia hạn hoặc mất quyền sử dụng 

+ Trong khi đó, đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc cho thuê hoặc đất thương mại dịch vụ được Nhà nước giao hoặc cho thuế, sổ hồng sẽ được cấp với thời hạn sử dụng là 50 năm hoặc 70 năm. Sau khi thời hạn này hết, người sử dụng đất có thể gia hạn thêm hoặc sổ hồng sẽ hết giá trị và phải được cấp lại

+ Tóm lại, giá trị của sổ hồng là ổn định, lâu dài hoặc 50 năm hoặc 70 năm tùy theo mục đích sử dụng đất. Sổ hồng đảm bảo cho chủ sở hữu quyền sử dụng và sở hữu đất trong thời gian dài, đồng thời được công nhận và có giá trị pháp lý cao. Do đó, nó được sử dụng trong các giao dịch pháp lý liên quan đến đất đai, bảo vệ quyền lợi cho việc phát triển kinh tế – xã hội đất nước.

– Đối với trường hợp sổ hồng được cấp cho người sử dụng đất đồng thời là người sở hữu tài sản trên đất: Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, sổ hồng được cấp cho người sử dụng đất với thời hạn ổn định, lâu dài hoặc thời hạn sử dụng là 50 năm hoặc 70 năm, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của đất. Điều này có nghĩa là sổ hồng có giá trị ổn định, lâu dài hoặc trong thời hạn 50 năm hoặc 70 năm

+ Tuy nhiên, đối với tài sản gắn liền với đất như căn hộ, chung cư, thời hạn sử dụng sẽ phụ thuộc vào kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư, theo quy định tại Luật Nhà ở năm 2014. Thời hạn sử dụng nhà ở có thể khác nhau, từ năm 20 năm, 30 năm đến 50 năm

+ Đối với nhà ở riêng lẻ, thời hạn sử dụng được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và hiện trạng thực tế của nhà ở, theo khoản 3 Điều 46 Luật Nhà ở năm 2014. Tóm lại, thời hạn sử dụng tài sản gắn liền với đất là phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau và có thể khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể

– Đối với trường hợp sổ hồng được cấp cho chủ sở hữu công trình xây dựng khác không phải là nhà ở (công trình xây dựng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị, …)

+ Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 03:2012/BXD, thời hạn tồn tại của công trình xây dựng được phân thành 4 bậc với độ bền vững và tuổi thọ khác nhau. Bậc I là các công trình có niên hạn sử dụng trên 100 năm, giảm dần ở các bậc II (niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm), III (niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm), IV (niên hạn sử dụng dưới 20 năm)

+ Đồng thời, theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP, tuổi thọ của công trình được xác định bởi chủ đầu tư dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn có liên quan hoặc tuổi thọ thực tế của công trình. Tuổi thọ thiết kế là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng, trong khi tuổi thọ thực tế là thời gian được sử dụng thực tế và đảm bảo các yêu cầu về an toàn công năng của công trình. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng về tuổi thọ của công trình phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định và nghiệm thu

II. Khi sổ hồng hết hạn thì cần phải làm gì?

Khi sổ hồng hết hạn thì cần phải làm gì?
Khi sổ hồng hết hạn thì cần phải làm gì?
  • Đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, giao đất có thời hạn sử dụng là 50 năm và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận. Vậy, khi Sổ đỏ hết hạn thì phải cấp đổi, làm lại sổ mới hay xác nhận lại thời hạn sử dụng đất?

* Sổ đỏ hết hạn được hiểu là sổ cấp cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất nông nghiệp nhưng hết thời hạn sử dụng đất được ghi trong sổ.

  • Căn cứ khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là 50 năm; nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm.
  • Theo đó, những loại đất có thời hạn sử dụng là 50 năm và không phải làm thủ tục gia hạn bao gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; Nhà nước giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
  • Như vậy, Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được Nhà nước cấp trong những trường hợp trên có thời hạn và được ghi rõ trong sổ.
  • Khi Sổ đỏ hết hạn người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục cấp đổi, làm lại sổ mới mà chỉ cần thực hiện thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu. Quy định này được nêu rõ tại khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
  • “3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;

  • Hồ sơ, thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất như sau:

* Hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất

** Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

** Thành phần hồ sơ:

  • Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ như sau:

– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

* Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất

– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

– Đối với địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Bước 4: Trả kết quả

* Thời gian thực hiện: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 15 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

  • Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
  • Lưu ý: Sổ đỏ hết hạn hoặc chưa hết hạn nhưng thuộc các trường hợp sau thì được cấp đổi sang sổ mới nếu thuộc trường hợp sau:

– Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng.

– Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất.

– Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

  • Tóm lại, khi Sổ đỏ hết hạn thì người sử dụng đất không phải làm thủ tục cấp đổi, làm lại mớichỉ cần thực hiện thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất, trừ một số trường hợp được phép cấp đổi được nêu rõ như trên (cũng cần lưu ý rằng việc cấp đổi Sổ đỏ không phụ thuộc vào hết hạn hay còn thời hạn sử dụng đất).

Kết bài:

Trên đây là những thông tin cơ bản về giá trị của sổ hồng. Sổ hồng là tài sản quan trọng và cần thiết trong lĩnh vực bất động sản, vì nó thể hiện quyền sở hữu đối với tài sản đó. Điều quan trọng là phải giữ gìn và bảo vệ sổ hồng của mình, đồng thời thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý để đảm bảo quyền sở hữu của mình trở nên vững chắc và bền vững.