Người có 2 quốc tịch có được mua đất không

Trong thời đại hiện nay, với sự phát triển của kinh tế, nhu cầu sở hữu bất động sản đang trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với nhiều người. Tuy nhiên, khi người mua có hai quốc tịch, câu hỏi đặt ra là liệu họ có được mua đất hay không?

I. Hai quốc tịch là gì?

Hai quốc tịch là gì?
Hai quốc tịch
  • Hai quốc tịch, hay còn gọi là song tịch, là trạng thái pháp lý của những người sở hữu đồng thời hai quốc tịch. Đây là trạng thái đặc biệt, bởi vì khi sinh ra, mỗi người thường chỉ có một quốc tịch duy nhất. Tình trạng này gây ra nhiều vấn đề phức tạp cho người sở hữu quốc tịch và các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia liên quan.
  • Có nhiều lý do khiến cho trường hợp hai hoặc nhiều quốc tịch xảy ra trong thực tế, chẳng hạn như xung đột về quy định pháp lý về quốc tịch giữa các quốc gia, hoặc do người sở hữu quốc tịch mới chưa kịp bỏ quốc tịch cũ, hay trẻ em sinh ra trong gia đình có cha mẹ có quốc tịch khác nhau…
  • Trong mối quan hệ quốc tế, ký kết các hiệp ước song phương hoặc đa phương là một trong những cách tương đối hiệu quả để giải quyết vấn đề hai quốc tịch. Trong khi ký kết, các bên thỏa thuận đưa nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu vào nội dung của hiệp ước. Theo nguyên tắc này, người có hai quốc tịch của hai quốc gia sẽ chỉ được coi là công dân của quốc gia mà họ có mối liên hệ thực sự chặt chẽ nhất, miễn là trong một khoảng thời gian nhất định họ không chọn quốc tịch của bất kỳ một trong hai quốc gia đó.

II. Người có 2 quốc tịch có được mua đất không

Người có 2 quốc tịch có được mua đất không
Người có 2 quốc tịch có được mua đất không

Việc một người vừa mang quốc tịch quốc gia khác, vừa mang quốc tịch Việt Nam sẽ có các thuận lợi sau:

1. Sở hữu, đứng tên bất động sản tại Việt Nam.

  • Theo quy định của pháp luật đất đai, người nước ngoài nói chung thì công dân của nước đó chỉ có thể mua và sở hữu nhà ở dưới dạng căn hộ chung cư hoặc nhà ở theo dự án.
  • Khi sở hữu song tịch, Việt kiều sẽ được quyền sở hữu, mua bán bất động sản như mọi công dân Việt Nam mà không bị hạn chế nói trên.

2. Đầu tư, mở công ty một cách thuận lợi, không bị hạn chế tiếp cận thị trường:

  • Theo quy định của pháp luật đầu tư Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng một số điều kiện khi đầu tư tại Việt Nam, đồng thời, thủ tục đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài phức tạp và mất nhiều thời gian hơn.
  • Trong khi đó, nhà đầu tư mang quốc tịch Việt Nam lại không phải đáp ứng những điều kiện này và thủ tục thành lập công ty cũng đơn giản và nhanh gọn hơn rất nhiều.
  • Chính vì vậy, việc sở hữu song tịch sẽ cho phép Việt Kiều lựa chọn phương án đầu tư kinh doanh có lợi nhất cho mình trong việc áp dụng các quy định của pháp luật đầu tư, doanh nghiệp của Việt Nam.

3. Thuận tiện hơn trong việc việc xuất – nhập cảnh mà không cần xin visa hoặc thẻ thường trú, tạm trú.

  • Người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam cần có visa, và dù được cấp visa 5 năm thì cũng chỉ được cư trú tại Việt Nam không quá 6 tháng/lần, hết thời hạn cư trú này, Việt kiều phải thực hiện thủ tục gia hạn thời gian cư trú hoặc phải tạm xuất cảnh qua một nước khác và nhập cảnh lại vào Việt Nam.
  • Khi có song tịch, Việt kiều nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam thì có thể ở lại Việt Nam không giới hạn thời gian.
  • Bên cạnh đó, việc nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam cũng đơn giản hơn rất nhiều so với khi sử dụng visa nhập cảnh.

4. Các ưu đãi, quyền lợi về kinh tế, chính trị, phúc lợi xã hội khác của cả hai quốc gia mà Việt Kiều là công dân.

  • Bên cạnh những quyền lợi đáng kể được nêu trên của người sở hữu Song tịch thì họ cũng phải đáp ứng những quy định của những quốc gia mà họ có quốc tịch như khai thuế, nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuân thủ pháp luật hoặc quy định.

III. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất

  • Căn cứ theo quy định của Luật đất đai năm 2013 như sau:

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

  1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
  2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
  3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
  4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
  5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
  6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
  7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

Như vậy chỉ có trường hợp “người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch ” mới được quyền sử dụng đất tại việt nam. Căn cứ theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 có quy định như sau:

“Điều 3. giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:…

…3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.”

IV. Việt kiều có được đứng tên sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?

Việt kiều có được đứng tên sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?
Việt kiều có được đứng tên sở hữu nhà ở tại Việt Nam
  • Điểm Điều 186 Luật đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất của người Việt Nam định cư tại nước ngoài như sau:
  • “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”
  • Như vậy, để xác định có thuộc trường hợp được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không Việt Kiều phải thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Điều 7 Luật nhà ở năm 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

“Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

  1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
  2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.”

Như vậy, người Việt Nam định cư tại nước ngoài hay Việt Kiều hoàn toàn có thể được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Kết bài:

Trên đây là những thông tin cơ bản về quy định mua đất của người có hai quốc tịch. Mặc dù có những giới hạn về quyền sở hữu bất động sản, nhưng người có hai quốc tịch vẫn có thể tận dụng các phương án pháp lý để mua đất và sở hữu bất động sản tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc mua đất là một quyết định quan trọng và cần được xem xét kỹ lưỡng trước khi thực hiện, bởi vì nó có thể ảnh hưởng đến tài chính và cuộc sống của bạn trong tương lai.