Luật đứng tên sổ đỏ mới nhất

Nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều, việc một người muốn được sở hữu nhiều sổ đỏ đất đứng tên mình gần như là tất yếu. Vậy theo quy định của luật đất đai thì một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ? sau đây là bài viết “Luật đứng tên sổ đỏ mới nhất”

I. Luật đứng tên sổ đỏ mới nhất

Luật đứng tên sổ đỏ mới nhất
Luật đứng tên sổ đỏ mới nhất

 1.Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ theo Luật đất đai?

  • Theo quy định của luật đất đai thì việc một người được đứng tên trên nhiều sổ đỏ không thuộc vào trường hợp cấm. Nghĩa là 1 người có thể đứng tên 2 hoặc nhiều sổ đỏ khác nhau, điều này không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế thì số lượng sổ đỏ được sở hữu tại 1 địa phương sẽ có giới hạn nhất định. Mỗi địa phương sẽ có giới hạn nhất định về sổ đỏ, người dân vẫn có thể mua đất ở địa phương khác nếu số lượng sổ đỏ sở hữu ở địa phương đó vẫn ở trong mức cho phép sở hữu thêm.
  • Việc đứng tên trên nhiều sổ đỏ chỉ được áp dụng với người gốc Việt, có Quốc tịch Việt Nam và đang định cư trong nước mới có quyền đứng tên 1 mình trên 2 sổ đỏ trở lên.
  • Còn đối với các cá nhân là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được sở hữu một nhà ở và được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, cần phải hiểu là nếu cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được đứng tên theo quy định của pháp luật thì không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nên không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể:

1.1 Đối với người nước ngoài:

  • Người nước ngoài chỉ được sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại; nếu đối tượng này được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, đối với loại nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
  • Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
  • Căn cứ theo quy định của luật nhà ở 2014 và luật đất đai 2014 thì quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài cụ thể bao gồm các đối tượng sau đây được phép đứng tên sổ đỏ:
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:

2.2 Người có quốc tịch Việt Nam;

  •  Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.
  • Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.
  • Như vậy, từ những căn cứ và lập luận nêu trên thì chỉ có người Việt gốc Việt và định cư tại Việt Nam thì mới có thể một người đứng tên trên nhiều  sổ đỏ  và được hưởng đầy đủ các quyền lợi theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tóm lại, để trả lời cho câu hỏi một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ theo luật đất đai? Thì chúng ta cần căn cứ vào quốc tịch của người đó. Nếu là người có quốc tịch Việt Nam và đang sinh sống tại Việt Nam thì việc bạn đứng tên trên một hay nhiều sổ đỏ sẽ không thành vấn đề. Pháp luật không nghiêm cấm việc bạn có nhiều sổ đỏ trong tay và đứng tên trên tất cả cuốn sổ đỏ đó. Hay nói cách khác khi bạn là công dân Việt Nam bạn có quyền được đứng tên trên nhiều sổ đỏ. Pháp luật chỉ hạn chế việc đứng tên trên sổ đỏ đối với các trường hợp là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài.

II .Sổ đỏ hộ gia đình sẽ ghi tên ai?

Sổ đỏ hộ gia đình sẽ ghi tên ai?
Ngân
  • Dự thảo Luật đất đai sửa đổi đang được lấy ý kiến nhân dân đến hết ngày 15-3. Dự thảo luật có quy định xử lý chuyển tiếp đối với trường hợp hộ gia đình đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật đất đai sửa đổi có hiệu lực thi hành.
  • Theo đó, hộ gia đình có quyền sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng) ghi tên tất cả các thành viên của hộ vào.

III. Quy định của pháp luật về việc đứng tên sổ đỏ của vợ chồng

Quy định của pháp luật về việc đứng tên sổ đỏ của vợ chồng
Ngân
  • Theo quy định của Luật đất đai hiện hành, khi nhà đất là tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi cả tên vợ và chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hay còn gọi là “sổ đỏ”, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
  • Đây là quy định mới nhất về việc đứng tên trên sổ đỏ.
  • Tuy nhiên, trước đây, các quy định của pháp luật đất đai chưa ghi nhận nội dung này, nên nhiều trường hợp sổ đỏ chỉ đứng tên một người.  Đối với những trường hợp này, nhà đất đó vẫn được xác định là tài sản chung của cả 2 vợ chồng nếu nhà, đất đó được tạo lập sau khi đăng ký kết hôn, mà không phải do vợ hoặc do chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc mua, nhận chuyển nhượng bằng tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

IV. Các bước sang tên sổ đỏ hiện nay

Các bước sang tên sổ đỏ hiện nay
Các bước sang tên sổ đỏ hiện nay

Việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:

1. Lập hợp đồng chuyển nhượng

  • Hai bên đến văn phòng công chứng, hoặc ủy ban nhân dân cấp xã lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lưu ý việc ký kết hợp đồng được thực hiện trước mặt công chứng viên, hoặc cán bộ tư pháp của UBND
  • Khi đi mang theo các giấy tờ sau:
    1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    2. CMND hoặc giấy tờ tương đương của hai bên;
    3. Xác nhận tình trạng hôn nhân nếu chưa có gia đình, đăng ký kết hôn của bên có gia đình của cả hai bên;
    4. Sổ hộ khẩu của hai bên;

 

2. Kê khai nghĩa vụ tài chính:

    1. Cơ quan nhà nước tiến hành thủ tục: Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (bộ phận một cửa của huyện)
    2. Thời hạn nộp nghĩa vụ tài chính: 10 ngày kể từ thời điểm nhận thông báo
    3. Những khoản phí, lệ phí phải nộp gồm:

+ Lệ phí trước bạ: Bằng 0,5% giá trị quyền sử dụng đất cụ thể Tiền lệ phí phải nộp = (Diện tích đất) x (Giá đất) x 0,5%

+ Thuế thu nhập cá nhân: là 2% theo chuyển nhượng bất động sản.

+ Lệ phí địa chính: Căn cứ vào từng quyết định của địa phương

+ Lệ phí thẩm định: Căn cứ pháp lý tùy thuộc vào từng địa phương.

 

3. Nộp hồ sơ sang tên

3.1 Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai năm 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

– Thông tư số 24/2013/TT-BTNM

3.2 Thẩm quyền giải quyết: Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện

3.3 Thời gian cấp giấy chứng nhận: Hiện nay theo quy định có thể rút ngắn là 15 ngày làm việc

căn cứ pháp lý Nghị định số 01/2017/NĐ-CP được quy định như sau:

“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

    1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
    2. b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.”

 

V. Tư vấn về sang tên sổ đỏ cho Bố khi Mẹ mất ?

Tư vấn về sang tên sổ đỏ cho Bố khi Mẹ mất

  • Đối với trường hợp của bạn khi mẹ bạn mất thì bố bạn không phải là người duy nhất có quyền hưởng di sản thừa kế, vì vậy muốn sang tên sổ đỏ từ mẹ bạn sang bố bạn thì cần có các thủ tục sau
  • Tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
  • “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
  2. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  3. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại……………..
  • Như vậy nếu như có yêu cầu phân chia di sản thì do ông ngoại, đã mất nên bà ngoại bạn(nếu còn sống),bố bạn, bạn và em trai 19 tuổi thuộc hàng thừa kế thứ nhất , vì vậy phần di sản thừa kế của mẹ bạn sẽ chia đều cho bốn người nêu trên ,hai em trai và hai em gái của mẹ bạn thuộc hàng thừa kế thứ 2 nên không được hưởng di sản thừa kế.

Kết Luận :

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì  pháp luật về đất đai không cấm hay hạn chế số lần đứng tên trong sổ đỏ của một người hay nói cách khác một người có thể đứng tên nhiều sổ đỏ khác nhau. Tuy nhiên, đất đai do Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đất đại diện quản lý, cho nên việc có được đứng tên nhiều bất động sản là đất đai hay không sẽ phải nằm trong giới hạn nhất định của mỗi địa phương. Trong trường hợp đạt ngưỡng giới hạn của địa phương nơi có bất động sản là đất đai thì người sử dụng  vẫn có thể mua đất ở địa phương khác nếu số lượng sổ đỏ sở hữu ở địa phương đó vẫn ở trong mức cho phép được sở hữu thêm.