Lệ phí trước bạ nhà đất

Lệ phí trước bạ nhà đất là khoản tiền mà người mua phải trả khi mua bất động sản. Đây là một trong những chi phí không thể tránh khỏi trong quá trình mua bán nhà đất tại Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về lệ phí trước bạ và cách tính toán nó. Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc liên quan đến lệ phí trước bạ nhà đất.

I. Lệ phí trước bạ nhà đất là gì?

Lệ phí trước bạ nhà đất

  • Lệ phí theo quy định của luật phí và lệ phí 2015 thì đây là khoản tiền được cơ quan nhà nước ấn định theo một mức nhất định để tổ chức, cá nhân sẽ phải nộp khi sử dụng dịch vụ công do cơ quan nhà nước cung cấp và để phục vụ cho công việc quản lý của nhà nước.
  • Lệ phí trước bạ nhà, đất là khoản lệ phí được xác định bằng tiền do cơ quan nhà nước ấn định cho những cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp khi thực hiện  những công việc liên quan đến nhà, đất theo quy định tại điều 3 Nghị định số 20/2022/NĐ-CP.
  • Người nộp lệ phí trước bạ là những tổ chức, cá nhân có tài sản là nhà, đất thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ khi họ làm các thủ tục để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn lệ phí trước bạ theo quy định

II. Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất

Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất

Dựa theo quy định Điều 3 của Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ: “Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.

Vì vậy, khi đăng ký quyền sử dụng đất hay sở hữu nhà ở, người sử dụng sẽ phải nộp thuế trước bạ nhà ở, phổ biến nhất với các trường hợp sau:

  • Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay lần đầu làm Sổ đỏ).
  • Chuyển nhượng lại một phần hoặc toàn bộ nhà, đất.
  • Trao tặng một phần hoặc toàn bộ nhà, đất.
  • Thừa kế một phần hoặc toàn bộ nhà, đất.

III. Những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà đất

Những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà đất

  • Theo Khoản 10 Điều 10 Chương III Nghị định 10/2022/NĐ-CP ký ngày 15 tháng 01 năm 2022 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2022), một trong những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ là nhà đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Ngoài ra, một số trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nữa có thể liệt kê như: đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
  • Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 ký ngày 29 tháng 11 năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014).
  • Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
  • Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật. Việc miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.
  • Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
  • Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này

IV. Những loại giấy tờ nào cần chuẩn bị để thực hiện nộp lệ phí trước bạ nhà đất?

Những loại giấy tờ nào cần chuẩn bị để thực hiện nộp lệ phí trước bạ nhà đất?
Nộp giấy tờ khai lệ phí trước bạ

Để thực hiện kê khai lệ phí trước bạ nhà đất cho cơ quan có thẩm quyền, chủ sở hữu nhà đất cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau:

  • Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất 
  • Bản sao hợp lệ chứng minh tài sản theo diện được miễn phí lệ phí trước bạ nhà đất.
  • Bản sao hợp lệ chứng minh tính hợp pháp của tài sản nhà đất.
  • Bản sao chuyển nhượng hợp đồng.

V. Nộp lệ phí trước bạ nhà đất ở đâu?

Nộp lệ phí trước bạ nhà đất ở đâu?

  • Đối với cá nhân, hộ gia đình sẽ nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà, đất tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
  • Đối với tổ chức nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh, nơi đã tổ chức bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa.

Kết Luận :

Với những thông tin trên, hy vọng rằng bạn đã hiểu rõ hơn về lệ phí trước bạ nhà đất và cách tính toán nó. Trong quá trình mua bán bất động sản, việc tính toán đúng lệ phí trước bạ sẽ giúp bạn tránh được những rắc rối và tranh chấp trong tương lai. Đừng ngần ngại hỏi ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực này nếu bạn vẫn còn bất kỳ thắc mắc nào.